Tên gọi khác: Cúc hoa, Cam cúc hoa, Bạch cúc hoa, Cúc hoa trắng, Cúc điểm vàng, Hoàng cúc
Bộ phận dùng: nụ hoa
Thành phần hoá học
Trong cúc hoa có các chất adenin, cholin, stachydrin, vitamin A và tinh dầu. sắc tố của hoa là cryzamemin (chrysanthemin) C21H20O14. Khi thuỷ phân sẽ được glucoza và xyanidin (cyani-din) C15H11O6.
Tác dụng dược lý
– Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Cúc hoa, trong thí nghiệm, có tác dụng ức chế tụ cầu trùng vàng, Liên cầu trùng dung huyết Bêta, Lỵ trực trùng Sonnei, trực trùng thương hàn
Tính vị, quy kinh:
Cúc hoa vàng có vị đắng cay, tính ôn, vào 3 kinh, phế, can và thận,
Công dụng
tán phong, thanh nhiệt, làm sáng mắt, tăng thị lực, giải độc, hạ huyết áp
Chủ trị
các chứng cảm lạnh, sốt, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, đau mắt đỏ, chảy nhiều nước mắt, mờ mắt, huyết áp cao, đinh độc, mụn nhọt sưng đau. Uống lâu ngày lợi khí huyết, có tác dụng về nội tiết làm trẻ lâu.
Cách dùng
- Liều dùng 9-15g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
- Dùng ngoài rửa, đắp mụn nhọt.
- Còn dùng để ướp chè hay ngâm rượu uống.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.